BỆNH ÁN VIÊM KHỚP DẠNG THẤP

Xin các đồng nghiệp cho ý kiến và sửa lỗi.

I.PHẦN HÀNH CHÍNH

-Họ và tên bệnh nhân: NGUYỄN THỊ LẶNG

-Giới: Nữ

-Tuổi: 53

-Địa chỉ: 249 Nguyễn Sinh Cung, Vĩ Dạ, Huế

-Nghề nghiệp: Làm ruộng

-Số vào viện: 690

-Ngày giờ vào viện: ngày 18/05/2009

-Lí do vào viện: Đau nhức các khớp

II.BỆNH SỬ

1.Quá trình bệnh lý:

Khởi bệnh cách đây 3 năm với đau nhức khớp cổ tay trái, đau sưng nóng nhưng không đỏ, đau nhiều hơn về đêm, khi trời lạnh và khi thay đổi thời tiết. Bệnh nhân đã điều trị tây y có đỡ nhưng không hoàn toàn, thỉnh thoảng vẫn tái phát đau nhức cổ tay trái, chưa có biến dạng khớp cổ tay trái. Cách đây  1 năm khớp cổ tay trái đỡ đau nhiều nhưng lại chuyển sang đau nhức các khớp khác như khớp cổ tay phải, khớp khủy và khớp gối, khớp cổ chân hai bên. Sưng đau nóng không đỏ, về đêm, trời lạnh, trở trời đau tăng, vận động đau tăng, đi lại cử động khó khăn. Bệnh nhân đã điều trị tây y, đông y nhưng không đỡ, lần này xin vào bệnh viện Y học cổ truyền điều trị.

Trong quá trình điều trị bằng châm cứu, dùng thuốc như Hoàn dưỡng cốt 15g 3 lần/ngày, Hoàn thập toàn 30g 3 lần/ngày và Độc hoạt tang ký sinh gia giảm, bệnh nhân đỡ 50%.

Thăm khám khi vào viện:

    • Mạch: 80 lần/phút
    • Nhiệt: 370C
    • Tần số thở: 18 lần/phút
    • Huyết áp 90/60 mmHg
    • Tổng trạng gầy, tỉnh táo, tiếp xúc tốt
    • Đau khớp cổ tay, khớp khủy, khớp gối, khớp cổ chân hai bên
    • Sưng khớp gối hai bên
    • Biến dạng khớp cổ tay, các khớp khác chưa có biến dạng
    • Nhịp tim đều, T1, T2 nghe rõ
    • Không ho, không khó thở
    • Bụng mềm, gan lách không sờ thấy
    • Tiểu bình thường, hai thận không sờ thấy
    • Các cơ quan khác chưa phát hiện bệnh lý

2.Tiền sử:

-Bản thân:

+Sưng đau khớp cổ tay trái cách đây 3 năm

+Không mắc bệnh lao

-Gia đình: Không ai mắc bệnh liên quan

PHẦN THĂM KHÁM TÂY Y

I.Thăm khám tổng quát:

-Tổng trạng gầy

-Tỉnh táo, tiếp xúc tốt

-Mặt hồng hào, kết mạc mắt hồng

-Không phù, không xuất huyết dưới da

-Tuyến giáp không lớn, hạch ngoại biên không sờ thấy

-Biến dạng khớp cổ tay hai bên, hạn ché vận động, không teo cơ hai chi trên, hai chi dưới

-Mạch: 85 lần/phút

-Nhiệt: 370C

-Tần số thở: 18 lần/phút

-Huyết áp 90/60 mmHg

II.Thăm khám cơ quan:

1.Tim mạch:

-Nhịp tim đều, tần số 85 lần/phút

-T1, T2 nghe rõ, không nghe tiếng tim bệnh lý

2.Hô hấp:

-Lồng ngực bình thường

-Không ho, không khó thở, nhịp thở 18 lần/phút

-Không nghe ran

3.Tiêu hóa:

-Bụng mềm, không chướng, không có u cục

-Đại tiện bình thường, gan lách không sờ thấy

4.Thận-tiết niệu:

-Tiểu bình thường, không tiểu buốt, tiểu rát

-Nước tiểu trong, số lượng bình thường

-Hai thận không sờ thấy

5.Thần kinh:

-Không có dấu thần kinh khu trú

-Phản xạ gân xương chi trên và chi dưới hai bên bình thường

-Không có rối loạn cảm giác

6.Cơ xương khớp:

-Biến dạng khớp cổ tay hai bên, hạn chế vận động

-Không có teo cơ hai chi trên, hai chi dưới

7.Tai mũi họng:

-Không đau tai, không nhức đầu

-Chưa phát hiện bệnh lý tai mũi họng

8.Các cơ quan khác:

-Chưa phát hiện bệnh lý

III.Cận lâm sàng

Công thức máu: 20/05/2009

  • Hồng cầu              3,38×106/mm3
  • Hb                         9,2 g/dl
  • Hct                        27,6 %
  • Bạch cầu               7,0 x103/mm3
  • Trung tính            0,6 x103/mm3 chiếm 7,6%
  • Lympho                1,6 x103/mm3 chiếm 23,8%
  • Gran                      4,8 x103/mm3­­ chiếm 68,6%
  • Tiểu cầu                264.103/mm3

Nước tiểu 19/05/2009

  • Bilirubin                (-)
  • Urobilinogen       bình thường
  • Ketone                  (-)
  • Glucose                bình thường
  • Protein                  30 mg/dl
  • Nitrite                   (-)
  • Blood                    5-10 ery/ul
  • pH                         7
  • SG                         1000
  • Leuko                    (-)

Điện tâm đồ   19/05/2009

Nhịp xoang, tần số 100 lần/phút

Trục trung gian

Glucose máu 88mg/dl          (19/05/2009)

HbsAg (-)                                (19/05/2009)

IV.Tóm tắt biện luận chẩn đoán:

Bệnh nhân nữ 53 tuổi, người gầy, tiền sử đau khớp cổ tay trái, vào viện vì đau các khớp, qua hỏi bệnh sử, thăm khám lâm sàng em rút ra các dấu chứng và hội chứng sau:

Dấu chứng đau:

  • Đau nhức âm ỉ khớp cổ tay, khớp khủy, khớp gối, khớp cổ chân hai bên, đau tăng nhiều về đêm, khi trời lạnh và khi thay đổi thời tiết
  • Biến dạng khớp cổ tay hai bên
  • Sưng đau đối xứng

Dấu chứng cận lâm sàng

  • Bạch cầu Lympho chiếm nhiều hơn bạch cầu trung tính (1,6 x103/mm3 chiếm 23,8% so với 0,6 x103/mm3 chiếm 7,6%)

Các dấu chứng âm tính khác

  • Không có cứng khớp buổi sáng
  • Không teo cơ

Chẩn đoán sơ bộ: Viêm khớp dạng thấp

Biện luận:

Căn cứ theo tiêu chuẩn của hội thấp học Mỹ ARA 1987 thì bệnh nhân đã có 4 trong 7 tiêu chuẩn một là sưng đau tối thiểu 3 trong 14 nhóm khớp: khớp cổ tay, khớp khuỷu, khớp gối, khớp cổ chân hai bên, thời gian kéo dài trên 6 tuần; hai là sưng đau tối thiểu một trong ba khớp nhỏ: khớp cổ tay hai bên kéo dài trên 6 tuần; ba là sưng đau đối xứng; bốn là xquang có hình ảnh thoái hóa khớp mặc dù bệnh nhân chưa có chụp phim x-quang nhưng ta đã thấy biến dạng khớp cổ tay hai bên. Vì vậy chẩn đoán trên bệnh nhân ở đây là viêm khớp dạng thấp.

Mắc khác, theo tiêu chuẩn của Việt nam thì chẩn đoán viêm khớp dạng thấp trên bệnh nhân này là đã rõ ràng với các đặc điểm, phụ nữ, tuổi 53, viêm các khớp nhỏ ở hai bàn tay (khớp cổ tay hai bên), phối hợp với khớp gối, sưng đau đối xứng và tình trạng này kéo dài trên hai tháng.

Dựa vào vận động và tổn thương X-quang, ta có thể nói giai đoạn viêm khớp dạng thấp trên bệnh nhân là ở giai đoạn 2 theo Steinbroker với đặc điểm vận động khớp hạn chế, bệnh nhân vẫn còn cầm nắm được, đi lại được, thực hiện được các sinh hoạt hằng ngày, mặc dù x-quang chưa có nhưng với hình ảnh biến dạng khớp cổ tay hai bên đồng thời thời gian mắc bệnh của bệnh nhân là trên hai năm (những thay đổi đặc trưng của viêm khớp dạng thấp trên x-quang sau khởi bệnh 2 năm là khoảng 50%)  ta có thể nói hình ảnh xquang ở đây nếu chụp ra sẽ tương xứng với giai đoạn 2.

Ta không nghĩ viêm khớp ở đây bệnh cảnh của bệnh Gút mặc dù cũng có biểu hiện viêm nhiều khớp nhưng bệnh Gút thường có nổi u cục quanh khớp, tiền sử thường có đau khớp bàn ngón chân cái dữ dội, và thường gặp ở nam giới, định lượng acid uric máu tăng. Ta cũng loại trừ biểu hiện viêm khớp trong bệnh tạo keo như bệnh lupus ban đỏ hệ thống vì ngoài viêm khớp bệnh nhân phải có biểu hiện toàn thân, nội tạng như gan lách hạch to, thể trạng suy sụp, thiếu máu… Đồng thời cũng loại trừ thoái hóa khớp vì trong thoái hóa khớp triệu chứng đau mỏi là dấu hiệu chủ yếu, ít khi thấy sưng nóng đỏ.

Chẩn đoán cuối cùng: Viêm khớp dạng thấp thể trung bình

Xét nghiệm đề nghị: phản ứng Waler Rose, test Latex, x-quang khớp cổ tay hai bên, khớp khuỷu, khớp gối và khớp cổ chân hai bên.

V. Tiên lượng:

Dè dặt do bệnh nhân viêm nhiều khớp, khả năng tái phát cao, đã có biến dạng khớp cổ tay hai bên, điều trị đáp ứng trung bình, đỡ khoảng 5/10

VI.Điều trị:

Nguyên tắc chung

  • VKDT là bệnh mạn tính kéo dài hàng chục năm, đòi hỏi quá trình điều trị phải kiên trì, liên tục có khi đến hết cả đời.
  • Điều trị phải kết hợp chặt chẽ giữa nội khoa, lý liệu phục hồi chức năng
  • Thời gian điều trị chia làm nhiều giai đoạn nội trú, ngoại trú và điều dưỡng.
  • Trong quá trình điều trị cần theo dõi chặt chễ diễn biến của bệnh và các tai biến biến chứng có thể xảy ra.

Điều trị thể trung bình, giai đoạn II

– Dùng một trong các loại thuốc chống viêm non-steroid sau:

  • Aspirin 1-2g/ngày.
  • Indomethacin 25mg x 2-6 viên.
  • Phenylbutason 100mg x 1-2 viên.
  • Voltaren 25mg x 2-6 viên.
  • Felden 10mg x 1-2 viên.
  • Tilcotil 10mg x 1-2 viên. v.v…
  • Rofecoxib (Vioxx, Fecob) 25mg x 1 viên/ngày.
  • Delagyl 0,2-0,4mg/ngày.

– Có thể dùng corticoid liều trung bình 40mg Prednisolon mỗi ngày rồi giảm dần, không nên dùng kéo dài.

– Kết hợp điều trị vật lý, xoa bóp, châm cứu

VII.Phòng bệnh:

-Không làm việc ở nơi ẩm thấp

-Giữ ấm cơ thể, tránh lạnh, ẩm thấp

-Nâng cao thể trạng

PHẦN THĂM KHÁM ĐÔNG Y

I.Vọng:

-Mắt sáng, tỉnh táo

-Người mệt mỏi, sắc mặt nhạt, sắc môi nhạt

-Chất lưỡi nhạt, rêu lưỡi vàng, mỏng, ướt, lưỡi không to bệu, không có dấu răng, không lệch, không run

-Thể trạng gầy, da lông nhuận, không phù, có cứng khớp, biến dạng khớp cổ tay hai bên nhưng không teo cơ, chân tay không run, đi đứng hạn chế

-Thái độ hòa nhã, không cáu gắt

II.Văn:

-Tiếng nói nhỏ yếu

-Không khó thở, hơi thở không hôi

-Không ho, không nấc, không buồn nôn, không nôn

III.Vấn:

-Sợ nóng, không sợ lạnh, không sốt

-Không tự hãn, không đạo hãn

-Ăn kém, không ngon miệng, khát nước

-Nước tiểu vàng, ít, tiểu đêm 3 lần/đêm

-Đại tiện táo

-Hay đau đầu, không đau tai, không ù tai

-Đau nhức khớp cổ tay, khớp khuỷu, khớp gối và khớp cổ chân hai bên. Đau sưng nóng, không đỏ. Đau tăng khi trời lạnh, khi về đêm và khi thay đổi thời tiết. Đau làm hạn chế vận động các khớp. Đau nhức không tê

-Không đau ngực, không đau bụng

-Mỏi lưng

-Khó ngủ

IV.Thiết:

-Mạch đới sác, 85 lần/phút, trầm tế

– Người nóng, mình nóng, tay chân, lòng bàn tay bàn chân nóng

-Bụng không đau, không u cục

-Vận động đau khớp cổ tay hai bên, không thích xoa

V.Biện chứng luận trị

Bệnh nhân nữ 53 tuổi, người gầy, tiền sử đau khớp cổ tay trái, vào viện vì đau các khớp, qua hỏi bệnh sử, thăm khám lâm sàng em rút ra các dấu chứng và hội chứng sau:

Biểu chứng

-Bệnh ở nông, tại kinh lạc, ở cơ xương khớp

Lý chứng

-Bệnh ảnh hưởng đến tạng phủ Tỳ, Can, Thận

-Tỳ hư: ăn kém, không ngon, sắc môi nhợt

-Can: đau đầu, cứng khớp

-Thận: khó ngủ, tiểu đêm, mỏi lưng, biến dạng khớp cổ tay hai bên

-Mạch trầm

Nhiệt chứng:

-Rêu lưỡi vàng

-Khát nước

-Tiểu vàng, ít

-Đại tiện táo

-Người nóng, mình nóng, tay chân, lòng bàn tay chân nóng

-Mạch đới sác

Thực chứng

-Bệnh khởi phát đợt cấp với đau nhức các khớp: khớp cổ tay, khớp khuỷu, khớp gối, khớp cổ chân, hạn chế vận động, đi lại khó, đau tăng khi trời lạnh, tăng về đêm và khi thay đổi thời tiết.

Hư chứng

-Bệnh mạn tính

-Người mệt mỏi, tiếng nói nhỏ, yếu, sắc mặt nhợt

-Ăn kém, không ngon miệng, sắc môi nhạt

-Lưỡi nhạt, rêu lưỡi mỏng

-Mạch tế

Chẩn đoán bệnh danh                      : Tý chứng

Chẩn đoán bát cương                       : Biểu lý hư thực nhiệt

Chẩn đoán tạng phủ, kinh lạc          : Kinh lạc, tạng phủ (Tỳ, Can, Thận)

Chẩn đoán nguyên nhân                  : Ngoại nhân (Phong thấp nhiệt)

Pháp điều trị                                      : Thanh nhiệt trừ thấp khu phong, hành khí, hoạt huyết, kiện tỳ bổ khí, bổ can thận, cường gân cốt

Đông y không có bệnh danh viêm khớp dạng thấp mà nó thuộc phạm trù chứng tý của động y. Tý nghĩa là bế, chỉ khí huyết kinh lạc bị trở trệ do tà khí xâm nhập vào gây ra.

Chẩn đoán bát cương là biểu lý hư thực nhiệt. Biểu là vì bệnh ở tại kinh lạc, bệnh ở cơ xương khớp, đau nhức các khớp: khớp cổ tay, khớp khuỷu, khớp gối, khớp cổ chân, hạn chế vận động, đi lại khó, đau tăng khi trời lạnh, tăng về đêm và khi thay đổi thời tiết. Thực biểu hiện bệnh khởi phát đợt cấp với sưng đau các khớ, cự án. Nhiệt biểu hiện khát nước, rêu lưỡi vàng, tiểu vàng, ít, đại tiện táo, người nóng, mình nóng, tay chân, lòng bàn tay chân nóng, mạch đới sác. Hư biểu hiện bệnh mắc đã lâu, lần này khởi phát đợt cấp trên nền mạn tính, đã có biến dạng khớp cổ tay hai bên, người mệt mỏi, tiếng nói nhỏ, yếu, ăn kém, không ngon miệng, sắc môi nhạt, lưỡi nhạt, rêu lưỡi mỏng, mạch tế. Lý biểu hiện là bệnh đã ảnh hưởng đến tạng phủ mà ở đây là Tỳ, Can, Thận. Tỳ khí hư biểu người mệt mỏi, tiếng nói nhỏ yếu, sắc mặt nhợt, sắc môi nhợt, ăn kém, không ngon, sắc môi nhợt. Can huyết hư biểu hiện đau đầu, cứng khớp, sắc mặt nhợt, môi nhợt. Thận hư biểu hiện khó ngủ, tiểu đêm, mỏi lưng, biến dạng khớp cổ tay hai bên và mạch trầm tế.

Nguyên nhân của chứng tý, chứng tê thấp có thể do thể chất yếu, dương khí hư, vệ khí dương không đủ bảo vệ cơ thể, phong, hàn, thấp tà xâm nhập. Kèm với sự thay đổi khí hậu đêm lạnh, ngày nóng… vệ khí phía ngoài không thể chống đỡ nổi, dễ bị hàn khí và phong lạnh xâm nhập gây bệnh. Hoặc ăn uống không điều độ, tổn thương tỳ vị, vận hóa không đủ, sinh ra thủy thấp ngưng lại ở trong, rồi thấp ở trong và ở ngoài cùng dẫn đến. Nội Kinh nói: “Ẩm thực, cư xứ, vị kỳ bệnh bản” nghĩa là ăn uống, nơi ở là gốc rễ của sự phát bệnh.

Y Tông Kim Giám nói: “Do nguyên khí, tinh khí bên trong trống rỗng, cho nên 3 khí tà phong, hàn, thấp xâm nhập, không biết giải trừ đi, thì nó sẽ lưu trú tại kinh lạc, lâu ngày thành chứng tê thấp”.

Nguyên nhân ở đây là do phong thấp nhiệt. Phong với đặc điểm là cấp là động, là thay đổi, biểu hiện trên bệnh nhân là khởi phát cấp, lúc nhẹ lúc nặng, đau khớp di chuyển từ khớp này sang khớp khác. Thấp biểu hiện đau tăng khi thay đổi thời tiết, đau tăng về đêm. Mặc khác, bệnh nhân thể trạng gầy, người gầy thì hỏa nhiều, cộng với ăn uống kém hoặc ăn uống không điều độ dẫn đến tì vị vận hóa không mạnh mà sinh ra thấp, thấp trong cộng với thấp ngoài mà gây nên bệnh. Nhiệt tý hình thành là do ngoại cảm phong, hàn, thấp tà ứ đọng lâu ngày hóa nhiệt, hoặc phong thấp nhiệt tà từ ngoài xâm nhập, vào người mà cơ thể vốn có dương thịnh, trong người vốn đã ôn nhiệt.

Cho nên Y Học Cổ Phương nói: “… Tạng, phủ, kinh lạc, trước vốn đã tích nhiệt, sau còn bị phong, hàn, thấp ở ngoài kinh nhập vào, nhiệt bị hàn làm ứ đọng lại, khí không thông được, lâu quá hàn hóa nhiệt mà thành Phong thấp Nhiệt”.

Bệnh mắc đã lâu, phong hàn thấp lâu ngày không giải xâm nhập vào tạng phủ, ảnh hưởng khí huyết dẫn đến các biểu hiện bệnh lý của Tỳ Can Thận, khí, huyết như đã nói ở trên. Vậy thể bệnh ở đây là thể phong thấp nhiệt.

Vì bệnh khởi phát đợt cấp trên nền mạn tính đã ảnh hưởng đến tạng phủ, nguyên nhân phong hàn thấp xâm nhập lâu ngày mà chủ yếu là phong thấp nhiệt nên nguyên tắc điều trị vẫn là điều trị đợt cấp kèm điều trị tạng phủ bị thương tổn.

Trị phong tiên trị huyết, huyết hành phong tự diệt. Can chủ cân, thận chủ cốt, tỳ vận hóa thủy thấp, chứng tê thấp thường làm tổn thương gân cốt. Cho nên bổ can ích thận là làm mạnh gân cốt, thì trợ cho việc trừ phong, hàn, thấp, nhiệt, đồng thời tỳ kiện vận cũng trợ lực cho việc trừ thấp. Cho nên pháp điều trị là thanh nhiệt trừ thấp khu phong, hành khí, hoạt huyết, kiện tỳ bổ khí, bổ can thận, cường gân cốt

VII.Điều trị

PHÁP ĐIỀU TRỊ

Thanh nhiệt trừ thấp khu phong, hành khí, hoạt huyết, kiện tỳ bổ khí, bổ can thận, cường gân cốt

CHÂM CỨU

  • Thanh nhiệt: các huyệt tại chỗ và a thị huyệt
  • Khu phong: Phong trì, phong phủ, phong môn, hợp cốc
  • Trừ thấp, kiện tỳ: Thái bạch, Âm lăng tuyền, Túc lam lý, Xung dương, Tỳ du, Vị du, Tam âm giao
  • Hành khí hoạt huyết: Huyết hải, Cách du, Túc tam lý
  • Bổ can thận: Thái xung, Khúc tuyền, Thái khê, Âm cốc, Can du, Thận du

Tham khảo

  • Khớp khuỷ tay: Khúc Trì (Đtr.11) + Khúc Trạch (Tb.3) + Thủ Tam Lý (Đtr.10) + Thiếu Hải (Tm.3) + Thiên Tỉnh (Ttu.10)
  • Cổ tay: Ngoại Quan (Ttu.5) + Dương Khê (Đtr.5) + Dương Trì (Ttu.4) + Uyển Cốt (Ttr.4) + Đại Lăng (Tb.7).
  • Khớp gối: Độc Tỵ (Vi.35) + Tất Nhãn + Lương Khâu (Vi.34) + Túc Tam Lý (Vi.36) + Âm Lăng Tuyền (Ty.9) + Dương Lăng Tuyền (Đ.34) + Uỷ Trung (Bq.40)
  • Khớp cổ chân: Giải Khê (Vi.41) + Thương Khâu (Ty.5) + Khâu Khư (Đ.40) + Thái Khê (Th.3) + Côn Lôn (Bq.60) + Dương Giao (Đ.35) + Giao Tín (Th.8).

THUỐC

Trước dùng bài Thương truật phòng kỷ thang gia vị (Thiên gia diệu phương)

Công thức: Thương truật 12g, Phòng kỷ 12g, Thông thảo 12g, ý dĩ 15g, Địa long 12g, Ngưu tất 12g, Tô mộc 9g, Bồ công anh 30g, Kim ngân hoa 24g, Liên kiều 12g, Cam thảo 4,5g.

Hoặc bài Bạch hổ thang gia giảm

Sau dùng Bài Độc hoạt tang ký sinh gia giảm

Phòng phong             16g     (Khu phong)

Độc hoạt                     12g     (Khu phong thấp)

Tần giao                     10g     (Khu phong thấp)

Thục địa                      12g     (Bổ âm bổ huyết)

Bạch thược                 12g     (Bổ can âm)

Đương quy                 12g     (Hoạt huyết, bổ huyết)

Xuyên khung             10g     (Hoạt huyết)

Trần bì                        06g     (Hành khí)

Đẳng sâm                   16g     (Bổ khí)

Phục linh                    10g     (Lợi thấp)

Chích thảo                  06g     (Điều hòa vị thuốc)

Bạch truật                   12g     (Kiện tỳ bổ khí)

Đỗ trọng                     12g     (Bổ thận, cường gân cốt)

Ngưu tất                     12g     (Hoạt huyết, bổ can thận, cường gân cốt)

Tang ký sinh             12g     (Khu phong thấp, bổ can thận, cường gân cốt)

47 comments

  1. Mới đọc sơ qua mà thấy bệnh án kĩ dễ sợ luôn anh. Em sẽ nghiên cứu thêm. Nếu có gì không hiểu em sẽ trao đổi với anh sau ^^

  2. bạn ơi ,bệnh án này lưu ý thực nhiệt ít thôi,mà hư nhiệt rõ hơn. Vì nói nhẹ thở yếu.nhiệt nhưng sợ lạnh uống nước nóng.Đau tăng về đêm do trời lạnh hơn ngày.Phụ nữ 53 tuổi thì bao giờ cũng kèm hậu kỳ kinh nguyệt ,hay có rối loạn bất thường nóng lạnh từng cơn nên hay nhầm sang bệnh lý của gan ,tỳ.mà ở đay là do giảm hocmon sinh dục nữ gây ra khô xương.Em cho điều trị là phải tăng cái này .Tây y thi cho Vitamin E.A D ..ĐÔng y thì cho cái khác như cao nhung hươu,khỉ. rùa. và cây cỏ khác.
    Châm cứu thì không dùng nhiều huyệt quá vậy ,chẳng bệnh nhân nào châm thế đâu. Mỗi lần không quá 8 huyệt nếu không sẽ trơ kim

  3. mình thấy bài cái bệnh án của bạn còn lan man lắm và nhiều cái chưa được rõ.Mình chỉ lấy 1 vài ví dụ nhỏ thôi nhé.Phần điều trị tây y.! là hướng điều trị bạn phải nói là:
    Giảm đau,chống viêm,nâng cao thể trạng. hơn là 1 đống sách vở ( * VKDT là bệnh mạn tính kéo dài hàng chục năm, đòi hỏi quá trình điều trị phải kiên trì, liên tục có khi đến hết cả đời.
    * Điều trị phải kết hợp chặt chẽ giữa nội khoa, lý liệu phục hồi chức năng
    * Thời gian điều trị chia làm nhiều giai đoạn nội trú, ngoại trú và điều dưỡng.
    * Trong quá trình điều trị cần theo dõi chặt chễ diễn biến của bệnh và các tai biến biến chứng có thể xảy ra.)
    Tiên lượng:gần và xa…
    bài thuốc của bạn dùng ko hay:ko nên dùng thục địa vì bệnh nhân đang bị thấp trệ,thứ 2 phải an thần,mấy thuốc theo đơn bạn mình nghĩ rằng chữa ko hiệu quả mấy..sorry bạn!

  4. bai chi tiet lam a a.nhung e can benh an dong tay y xen ke co.ko biet trong do bon a co lam xen ke ca dong y va tay y ko?e thay ket hop kho qua.dang hoc tay y gio hoc dong y rat kho.

  5. Anh ah!
    em cũng là người làm bên đông y nhưng em chỉ mới học được thành y sỹ mà gia đình em không có ai làm nghề này,em lại làm trong một trạm y tế nên khi vướng mắc vấn đề gì em không thể hỏi ai ,vậy em muốn thường xuyên liên lạc trên mail cùng anh được không ?em có thể liên lạc với anh trên Đ/C nao?

  6. thanks ban vi da poss len cho moi nguoi tham khao, minh cung dang hoc ve Đong y, minh thay chuyen khoa nay khó wa, minh dang lam benh an viem da khop dang thap, gap benh an cua ban minh sang ra duoc nhieu dieu. nhung minh co 1 thac mac, trong luc dam gom 7 loai ta khi: phong-han-thu-thap-tao-hoa. ban chan doan: phong thap “nhiệt”, vay nhiet nay co phai la ngoai nhân?

  7. lục dâm chỉ có 6 loại thôi chứ lục mà:phong-han-thu-thap-tao-hoa
    còn thất tình là nội nhân mấy là 7 chứ:giận mừng lo buồn sợ

  8. em thay banh an nay cung chi tiet va dung voi cac yeu cau trong benh vien . nhung mau chot cua van de la lam sao de chua khoi duoc benh cho benh nhan chu khong phai la co benh an ma benh nhan khong khoi benh .lieu bai thuoc tren co chua khoi duoc benh cho benh nhan khong anh.

    • Bệnh rất biến thiên, và tùy bệnh mà gia giảm + ngăn ngừa nên hiệu quả phải xem bác sĩ + chính bệnh nhân đó.

  9. em nen hoi the nao bay gio . em thay o benh vien y ta va bac sy tieu cuc lam . ho cung cap thuoc cho benh nhan dac biet la thuoc dong y . la khong dam bao chat luong cua thuoc ma ho lay voi gia rat dat . nen em thay buc xuc lam . em chi la 1 y sy dong y binh thuong nen khong biet luong tam cua cac bac sy o dau nua anh . y duc cua nguoi thay thuoc o dau vay anh . ho chi coi tien hon mang song cua con nguoi . chat luong thuoc thi kem ma kinh phi phai tra cua benh nhan lai mac . phai anh va cac ban .

    • Những điều khó nói và em đã nói ra. Thanks em rất nhiều nhưng chỉ anh em mình và những người cùng chí hướng biết với nhau thôi chứ không thể giải quyết vấn nạn này được. Một lần nữa rất ủng hộ em

  10. Ở đâu cũng có những vấn nạn “y – bác sĩ đánh mất lương tâm”. Nhưng biết làm gì bây giờ khi đạo đức đang bị suy đồi. Cứ đụng tới vấn đề “lương tâm” của dân ngành y thì mình ứa gan (tại chứng kiến nhiều quá rồi).

  11. hi..chào a.
    theo em a nên xem lại phần Tây y: thứ 1: tiêu chuẩn XQ của VKDT là hình bào mòn, khuyết xương chứ không phải là biến dạng bởi vì: thái hóa cũng biến dạng vậy; như thế sự khác nhau giữa XQ của 2 bệnh là gì?thứ 2:a chuẩn đoán VKDT sao a ko lam RF, anti- CCP, và a nên xem lại công thức máu ở 2 điều sau:gran ý nghĩa là bạch cầu gì mà a lại kết luận là Lympho tăng và nếu cho là a đúng, Lympho tang như thế a có suy nghĩ gì ko?
    thực sự bệnh án của a là một bài học bổ ích.cảm ơn anh đã cho mọi người co hội học hỏi nhau.

    • Đưa ra bao nhiêu đó huyệt đâu có nghĩa là phải châm 1 lần hết các huyệt đó đâu bạn. Có thể dùng để thay thế giữa các liệu trình điều trị để tăng hiệu quả.

  12. toi thay nen lay bo lam cong.vi khi huyet ma on dinh thi benh tu se khoi.dung bo am,bo huyet la chinh.dung them an than de giam dau nhuc .do no cat cung phan xa o ngoai vi voi than kinh trung uong.

  13. bệnh án hay.mong sẽ có nhiều bài lên nữa.
    Em xin hỏi cái này mong giải thích dùm :chỗ lý chứng phần thận anh ghi :biến dạng khớp cổ tay 2 bên ,lý luận do thận .Có phải thận chủ cốt tủy biến dạng xương khớp không anh,

  14. bệnh án này cần sửa đồi vài chỗ nữa . giữa hiện đại và cổ truyền có 1 số điều mâu thuẫn vs nhau. mà xét nghiệm cơ bản chưa đẩy đủ vs lại . bệnh này X-quang vs sinh hóa máu quan trọng nhưng lại không đc đề cập đến . nói chung cần thêm và sửa lại vài chỗ nữa

  15. Benh an dog y that kho va rac roi lam nhung khi ta nghjen cuu thj benh an chj la mot thu tuc hanh chjnh ma thoi.con ve benh thi cung tuy theo chuyen mon cua tung bac sy dieu tri ma thoi,quan trog la co tjm dc ra nguyen nhan ma dieu tri trieu chung.benh viem khop kho het han hoan toan vi benh tu mien tu mac

  16. bệnh án thì tốt nhưng bài thuốc cần phải linh động gia giảm nhiều hơn.
    bệnh chủ yếu do PHONG – HÀN – THẤP.
    VẬY TA TRỪ THẤP ĐÃ ĐỦ CHƯA.KHU PHONG TÁN HÀN NHƯ THẾ NÀO.VÀ HOẠT HUYẾT HAY DƯỠNG HUYẾT.
    BÀI THUỐC TRÊN ĐỂ ỨNG DỤNG ĐIỀU TRỊ LÀ CHƯA ĐỦ

    • phòng mình mạch điều trị luôn kết hợp đông và tây. Đây chỉ là tham khảo cho các sinh viên và đồng nghiệp. Đương nhiên là có sai sót và cần chỉnh sữa bổ sung. Thanks đã quan tâm.

  17. benh an hay, nhung ma nhieu trieu chung phan kham ko co ma lai dua vao bien luan chan doan, bat cong thi nen viet bieu ly kiem chung hu trung hiep thuc

  18. minh biet la ban hieu ve dong y nhung ban nen tim hieu them ly luan co ban, con ve tay y ban cho ho uong thuoc day da day ha
    bạn hãy tự đọc lại bệnh án đi bạn sẽ nhận ra nhiều bác cập, làm.một bệnh án bạn nên chú tâm vào bệnh chính và phần nguyên nhân là đủ dung co mieng man qua

Gửi phản hồi cho Ẩn danh Hủy trả lời